top banner
top banner
biểu tượng

icon menu
icon menu
Giới thiệu
Sơ đồ trang
Email
VĂN BẢN PHÁP LUẬT
Danh bạ cơ quan chức năng
border img
logo home
Giới thiệu
Sơ đồ trang
Email
VĂN BẢN PHÁP LUẬT
Danh bạ cơ quan chức năng
Tổng quan
Giới thiệu
Cộng đồng dân cư
Vị trí địa lý
Chức năng, nhiệm vụ
Lịch sử hình thành
Thành tựu, tiềm năng
Bộ máy hành chính
Đảng ủy
Hội đồng nhân dân
Ủy ban nhân dân
Quốc phòng - An ninh
Tổ chức chính trị xã hội
Thôn
Tin tức - Sự kiện
Tin kinh tế - chính trị
Tin văn hóa - xã hội
Tin quốc phòng - an ninh
Tuyên truyền pháp luật
Chuyển đổi số
Xây dựng nông thôn mới
Thủ tục hành chính
Văn bản pháp luật
Văn bản của đơn vị
Văn bản của huyện
Thông tin khen thưởng
Chiến lược, định hướng
Thông tin về dự án
Thư viện
banner
banner
banner
banner
banner
banner
banner
banner
banner
banner
Các Xã, Thị trấn
Thị trấn Hạ Hòa Xã Ấm Hạ Xã Bằng Giã Xã Đại Phạm Xã Đan Thượng Xã Gia Điền Xã Hà Lương Xã Hiền Lương Xã Hương Xạ Xã Lang Sơn Xã Minh Côi Xã Minh Hạc Xã Phương Viên Xã Tứ Hiệp Xã Văn Lang Xã Vĩnh Chân Xã Vô Tranh Xã Xuân Áng Xã Yên Kỳ Xã Yên Luật
Lượt truy cập
chart
Số lượng truy cập:
Trang chủ
Tổ chức chính trị xã hội
Bản tin sinh hoạt ngày Pháp Luật tháng 4 năm 2024
Đăng ngày 12/04/2024
Chia sẻ icon facebook icon facebook

CHẾ ĐỘ CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG NỮ NUÔI CON DƯỚI 12 THÁNG TUỔI

Theo Bộ luật Lao động, Luật Bảo hiểm xã hội và các văn bản hướng dẫn thi hành hiện hành, có nhiều quyền lợi dành cho lao động nữ, đặc biệt lao động nữ đang nuôi con nhỏ. Cụ thể các quyền lợi này như thế nào? Dưới đây là chi tiết một số quyền lợi mà lao động nữ nuôi con dưới 12 tháng tuổi cần nắm được.

(1) Từ chối làm việc ban đêm, làm thêm giờ, đi công tác xa

Tại điểm b khoản 1 Điều 137 Bộ luật Lao động 2019 quy định: lao động nữ nuôi con dưới 12 tháng tuổi được quyền từ chối làm việc ban đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa khi có yêu cầu của người sử dụng lao động.

(2) Được chuyển việc hoặc giảm bớt giờ làm

Căn cứ khoản 2 Điều 137 Bộ luật Lao động 2019, lao động nữ nuôi con dưới 12 tháng tuổi sẽ được chuyển sang làm công việc nhẹ hơn, an toàn hơn hoặc được giảm bớt 1 giờ làm việc hằng ngày khi làm các công việc:

- Làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

- Làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

- Làm nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con khi mang thai;

Việc chuyển việc nhẹ hơn hoặc giảm bớt giờ làm sẽ không bị cắt giảm tiền lương cũng như quyền và lợi ích của người lao động cho đến hết thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi

(3) Không bị xử lý kỷ luật lao động trong thời gian nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi

Căn cứ khoản 4 Điều 122 Bộ luật Lao động 2019, đối với lao động nữ nuôi con dưới 12 tháng tuổi, người sử dụng lao động không được thực hiện xử lý kỷ luật lao động. Các hình thức kỷ luật lao động sẽ được thực hiện sau khi người lao động hết thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

(4) Được nghỉ mỗi ngày 60 phút hưởng đủ tiền lương

Tại khoản 4 Điều 137 Bộ luật Lao động 2019 quy định, lao động nữ nuôi con dưới 12 tháng tuổi được nghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm việc và hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động.

Tuy nhiên, để đảm bảo không ảnh hưởng đến công việc chung tại đơn vị, người lao động cần thỏa thuận trước với người sử dụng lao động về thời gian nghỉ

(5) Có thời gian nghỉ tối đa 20 ngày làm việc/con/năm

Căn cứ vào Điều 27 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH đã được sửa đổi, bổ sung bằng Thông tư số 06/2021/TT-BLĐTBXH , khi con bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì lao động nữ nuôi con dưới 12 tháng tuổi sẽ được nghỉ tối đa 20 ngày làm việc/ năm/ mỗi con. Thời gian nghỉ tính hưởng bảo hiểm xã hội không tính ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

(6) Hưởng trợ cấp khi con ốm đau

Bên cạnh việc người lao động được nghỉ để chăm con ốm thì lao động nữ nuôi con dưới 12 tháng tuổi tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và đủ điều kiện hưởng chế độ con ốm đau sẽ được hưởng mức trợ cấp ốm đau trong thời gian nghỉ việc chăm con căn cứ Điều 28 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH đã được sửa đổi, bổ sung bằng Thông tư số 06/2021/TT-BLĐTBXH.

DANH SÁCH TUYÊN TRUYỀN VIÊN PHÁP LUẬT
         
STT Tên huyện/xã, thị trấn Họ và tên Địa chỉ thường trú Quyết định công nhận tuyên truyền viên pháp luật
  Xã Vĩnh Chân      
1   Cù Chí Đạt Khu 4, xã Vĩnh Chân 100/QĐ-UBND, ngày 13/10/2023
2   Hồ Thị Thu Hương  Khu 6, xã Vĩnh Chân 100/QĐ-UBND, ngày 13/10/2023
3   Ngô Thị Hồng Khu 14, xã Vĩnh Chân 100/QĐ-UBND, ngày 13/10/2023
4   Phạm Ngọc Quang Khu 5, xã Vô Tranh 100/QĐ-UBND, ngày 13/10/2023
5   Vũ Quốc Thành Vinh Khu 6, xã Vĩnh Chân 100/QĐ-UBND, ngày 13/10/2023
6   Nguyễn Tiến Du Khu 13, xã Vĩnh Chân 100/QĐ-UBND, ngày 13/10/2023
7   Bùi Thị Thu Nga Khu 5, xã Vĩnh Chân 100/QĐ-UBND, ngày 13/10/2023
8   Cù Đức Thiện             Khu 6, xã Vĩnh Chân 100/QĐ-UBND, ngày 13/10/2023
9   Lê Thị Kim Khoa             Khu 13, xã Vĩnh Chân 100/QĐ-UBND, ngày 13/10/2023
10   Cù Thị Mai Khanh   Khu 10, xã Vĩnh Chân 100/QĐ-UBND, ngày 13/10/2023
11   Vương Văn Hạnh            Khu 10, xã Vĩnh Chân 100/QĐ-UBND, ngày 13/10/2023
12   Nguyễn Địch Năm  Khu 13, xã Vĩnh Chân 100/QĐ-UBND, ngày 13/10/2023

 

DANH SÁCH HÒA GIẢI VIÊN CƠ SỞ
                 
STT Tên xã, thị trấn Họ và tên Năm sinh Giới tính Dân tộc Tổ hòa giải Trình độ chuyên môn Quyết định công nhận làm hòa giải viên
  Xã Vĩnh Chân              
1   Nguyễn Thị Bình 1956 Nữ Kinh 1   101/QĐ-UBND ngày 13/10/2023
2   Trần Thị Đoàn 1971 Nữ Kinh 1   101/QĐ-UBND ngày 13/10/2023
3   Lê Đức Tuấn 1967 Nam Kinh 1   101/QĐ-UBND ngày 13/10/2023
4   Bùi Trung Đức 1998 Nam Kinh 1   101/QĐ-UBND ngày 13/10/2023
5   Lê Thị Xuyến 1967 Nữ Kinh 1   101/QĐ-UBND ngày 13/10/2023
6   Lê Văn Minh 1957 Nam Kinh 1   101/QĐ-UBND ngày 13/10/2023
7   Bùi Văn Hừng 1949 Nam Kinh 1   101/QĐ-UBND ngày 13/10/2023
8   Nguyễn Văn Hiếu 1977 Nam Kinh 2   101/QĐ-UBND ngày 13/10/2023
9   Nguyễn Huy Hoàng 1967 Nam Kinh 2   101/QĐ-UBND ngày 13/10/2023
10   Nguyễn Mạnh Cường 1982 Nam Kinh 2 TC 101/QĐ-UBND ngày 13/10/2023
11   Lê Anh Tài 1985 Nam Kinh 2   101/QĐ-UBND ngày 13/10/2023
12   Nguyễn Thị Hải 1980 Nữ Kinh 2   101/QĐ-UBND ngày 13/10/2023
13   Lê Thị Thanh Bình 1954 Nữ Kinh 2   101/QĐ-UBND ngày 13/10/2023
14   Tống Thị Bích Thọ 1956 Nữ Kinh 3   101/QĐ-UBND ngày 13/10/2023
15   Nguyễn Quang Huy 1976 Nam Kinh 3   101/QĐ-UBND ngày 13/10/2023
16   Hoàng Khắc Mẫn 1965 Nam Kinh 3   101/QĐ-UBND ngày 13/10/2023
17   Phạm Thị Đạt 1959 Nữ Kinh 3   101/QĐ-UBND ngày 13/10/2023
18   Vũ Thị Thu Ngoan 1989 Nữ Kinh 3 CĐ 101/QĐ-UBND ngày 13/10/2023
19   Lê Quang Thủy 1965 Nam Kinh 3   101/QĐ-UBND ngày 13/10/2023
20   Hà Thị Ngọc Dung 1986 Nữ Kinh 4   101/QĐ-UBND ngày 13/10/2023
21   Nguyễn Tuấn Anh 1981 Nam Kinh 4   101/QĐ-UBND ngày 13/10/2023
22   Lại Duy Vương 1963 Nam Kinh 4   101/QĐ-UBND ngày 13/10/2023
23   Hoàng Thị Hợp 1978 Nữ Kinh 4   101/QĐ-UBND ngày 13/10/2023
24   Cù Thị Hồng 1968 Nữ Kinh 4   101/QĐ-UBND ngày 13/10/2023
25   Cao Hữu Huấn 1954 Nam Kinh 4   101/QĐ-UBND ngày 13/10/2023
26   Ma Thị Hòa 1955 Nữ Kinh 4   101/QĐ-UBND ngày 13/10/2023
27   Hoàng Thị Thanh Nhàn 1979 Nữ Kinh 5   101/QĐ-UBND ngày 13/10/2023
28   Nguyễn Ngọc Oánh 1976 Nam Kinh 5   101/QĐ-UBND ngày 13/10/2023
29   Nguyễn Thị Nhung 1963 Nữ Kinh 5 TC 101/QĐ-UBND ngày 13/10/2023
30   Đào Thị Huyền Như 1986 Nữ Kinh 5 TC 101/QĐ-UBND ngày 13/10/2023
31   Bùi Thị Thiện Phú 1964 Nữ Kinh 5   101/QĐ-UBND ngày 13/10/2023
32   Hoàng Văn Vinh 1965 Nam Kinh 5 CĐ 101/QĐ-UBND ngày 13/10/2023
33   Phùng Đức Thịnh 1947 Nam Kinh 5   101/QĐ-UBND ngày 13/10/2023
34   Nguyễn Văn Đoan 1955 Nam Kinh 6   101/QĐ-UBND ngày 13/10/2023
35   Nguyễn Thị Lan 1960 Nữ Kinh 6   101/QĐ-UBND ngày 13/10/2023
36   Cù Đức Chiến 1965 Nam Kinh 6   101/QĐ-UBND ngày 13/10/2023
37   Phạm Thị Thu 1989 Nữ Kinh 6   101/QĐ-UBND ngày 13/10/2023
38   Đoàn Thị Kim Phượng 1972 Nữ Kinh 6   101/QĐ-UBND ngày 13/10/2023
39   Nguyễn Thị Đào 1958 Nữ Kinh 6   101/QĐ-UBND ngày 13/10/2023
40   Vũ Văn Đức 1949 Nam Kinh 6   101/QĐ-UBND ngày 13/10/2023
41   Bùi Thị Lợi 1973 Nữ Kinh 7   101/QĐ-UBND ngày 13/10/2023
42   Bùi Văn Đức 1964 Nam Kinh 7   101/QĐ-UBND ngày 13/10/2023
43   Cù Mạnh Hải 1970 Nam Kinh 7 TC 101/QĐ-UBND ngày 13/10/2023
44   Nguyễn Bá Hoan 1992 Nam Kinh 7   101/QĐ-UBND ngày 13/10/2023
45   Bùi Thị Kim Lanh 1964 Nữ Kinh 7   101/QĐ-UBND ngày 13/10/2023
46   Cấn Văn Giới 1952 Nam Kinh 7   101/QĐ-UBND ngày 13/10/2023
47   Vương Đức Thọ 1966 Nam Kinh 8 TC 101/QĐ-UBND ngày 13/10/2023
48   Cù Ngọc Nghiệp 1973 Nam Kinh 8 TC 101/QĐ-UBND ngày 13/10/2023
49   Vũ Thị Thu 1958 Nữ Kinh 8   101/QĐ-UBND ngày 13/10/2023
50   Nguyễn Thị Trang Phương 2001 Nữ Kinh 8 ĐH 101/QĐ-UBND ngày 13/10/2023
51   Cù Thị Hạnh 1976 Nữ Kinh 8   101/QĐ-UBND ngày 13/10/2023
52   Cù Ngọc Dũng 1951 Nam Kinh 8   101/QĐ-UBND ngày 13/10/2023
53   Bùi Thị Kim Vinh 1954 Nữ Kinh 9   101/QĐ-UBND ngày 13/10/2023
54   Cù Ngọc Thưởng 1967 Nam Kinh 9 TC 101/QĐ-UBND ngày 13/10/2023
55   Bùi Sơn Giang 1964 Nam Kinh 9 TC 101/QĐ-UBND ngày 13/10/2023
56   Bùi Bắc Mỹ 1991 Nam Kinh 9 CĐ 101/QĐ-UBND ngày 13/10/2023
57   Hoàng Thị Lộc 1964 Nữ Kinh 9   101/QĐ-UBND ngày 13/10/2023
58   Cù Ngọc Cầu 1947 Nam Kinh 9   101/QĐ-UBND ngày 13/10/2023
59   Lê Hùng Sơn 1955 Nam Kinh 10   101/QĐ-UBND ngày 13/10/2023
60   Phạm Thị Phương 1973 Nữ Kinh 10   101/QĐ-UBND ngày 13/10/2023
61   Bùi Thị Kim Thanh 1964 Nữ Kinh 10   101/QĐ-UBND ngày 13/10/2023
62   Đàm Thị Kim Anh 1986 Nữ Kinh 10   101/QĐ-UBND ngày 13/10/2023
63   Bùi Thị Minh Hoa 1969 Nữ Kinh 10 TC 101/QĐ-UBND ngày 13/10/2023
64   Lê Văn Long 1953 Nam Kinh 10   101/QĐ-UBND ngày 13/10/2023
65   Nguyễn Thị Hoa 1982 Nữ Kinh 11 TC 101/QĐ-UBND ngày 13/10/2023
66   Nguyễn Quang Điền 1967 Nam Kinh 11 TC 101/QĐ-UBND ngày 13/10/2023
67   Nguyễn Kiều Tám 1970 Nam Kinh 11   101/QĐ-UBND ngày 13/10/2023
68   Cù Thị Nguyệt Minh 1970 Nữ Kinh 11   101/QĐ-UBND ngày 13/10/2023
69   Nguyễn Xuân Lục 1960 Nam Kinh 11   101/QĐ-UBND ngày 13/10/2023
70   Nguyễn Văn Hùng 1958 Nam Kinh 11   101/QĐ-UBND ngày 13/10/2023
71   Nguyễn Văn Định 1950 Nam Kinh 12   101/QĐ-UBND ngày 13/10/2023
72   Đào Tiến Tự 1972 Nam Kinh 12   101/QĐ-UBND ngày 13/10/2023
73   Nguyễn Tấn Anh 1961 Nam Kinh 12 CĐ 101/QĐ-UBND ngày 13/10/2023
74   Nguyễn Xuân Quyến 1982 Nam Kinh 12   101/QĐ-UBND ngày 13/10/2023
75   Nguyễn Thị Liên 1962 Nữ Kinh 12   101/QĐ-UBND ngày 13/10/2023
76   Nguyễn Thái Học 1958 Nam Kinh 12   101/QĐ-UBND ngày 13/10/2023
77   Trần Xuân Dậu 1960 Nam Kinh 13   101/QĐ-UBND ngày 13/10/2023
78   Nguyễn Văn Phúc 1960 Nam Kinh 13   101/QĐ-UBND ngày 13/10/2023
79   Sái Quang Đông 1973 Nam Kinh 13 CĐ 101/QĐ-UBND ngày 13/10/2023
80   Nguyễn Thị Thu Hậu 1995 Nữ Kinh 13   101/QĐ-UBND ngày 13/10/2023
81   Nguyễn Thị Chính 1953 Nữ Kinh 13   101/QĐ-UBND ngày 13/10/2023
82   Nguyễn Thị Nga 1950 Nữ Kinh 13   101/QĐ-UBND ngày 13/10/2023
83   Nguyễn Đại Quang 1963 Nam Kinh 14   05/QĐ-UBND ngày 03/01/2024
84   Nguyễn Chí Thanh 1969 Nam Kinh 14   05/QĐ-UBND ngày 03/01/2024
85   Trương Công Chữ 1957 Nam Kinh 14   05/QĐ-UBND ngày 03/01/2024
86   Hoàng Ngọc Hiếu 1995 Nam Kinh 14 TC 05/QĐ-UBND ngày 03/01/2024
87   Nguyễn Thị Hòa 1968 Nữ Kinh 14   05/QĐ-UBND ngày 03/01/2024
88   Nguyễn Xuân Bình 1956 Nam Kinh 14   05/QĐ-UBND ngày 03/01/2024

Tin khác
Xem tiếp các tin khác
Các tin khác:
  • Đồng chí Phó chủ tịch thường trực HĐND tỉnh Nguyễn Trung Kiên trao huy hiệu 70 năm tuổi Đảng tại xã Vĩnh Chân (09/05/2025 9:32:19 SA)
  • Lễ bàn giao học viên của Học viện Quốc tế Bộ Công an về hoạt động thực tế tại xã Vĩnh Chân (06/05/2025 2:53:04 CH)
  • Bài tuyên truyền kỷ niệm 50 năm ngày giải phóng Miền nam, thống nhất đất nước ( 30/4/1975 - 30/4/2025) (26/04/2025 10:09:53 SA)
  • Hãy nói không với Ma Túy, hãy bảo vệ thế hệ trẻ trước hiểm họa Ma túy (22/04/2025 2:38:05 CH)
  • Bài tuyên truyền Nghị định 168/2024/NĐ-CP ngày 26/12/2024 của Chính phủ về quy định xử phạt vi phạm hành chính về trật tự an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ, trừ điểm, phục hồi Giấy phép lái xe (09/04/2025 9:10:41 SA)
Bản đồ
 

banner

banner
banner
border img
TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ XÃ VĨNH CHÂN - HUYỆN HẠ HÒA
Cơ quan chủ quản: Uỷ ban nhân dân xã Vĩnh Chân.
Người chịu trách nhiệm: Trưởng ban biên tập - xã Vĩnh Chân.
Giấy phép thiết lập số: 07/GPTTĐT-STTTT do Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Phú Thọ cấp ngày 17/12/2020.